Đóng lại
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thông tin thuốc CEFAMANDOL 2g

          Hãng sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I – Pharbaco

          Thành phần công thức thuốc:

          Mỗi lọ bột pha tiêm chứa:

          Cefamandol (dưới dạng hỗn hợp Cefamandol nafat và natri carbonat) :           2000mg

          Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm

Hãng sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I – Pharbaco

          Thành phần công thức thuốc:

          Mỗi lọ bột pha tiêm chứa:

          Cefamandol (dưới dạng hỗn hợp Cefamandol nafat và natri carbonat) :           2000mg

          Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm

          Bột màu trắng hoặc gần như trắng, đóng trong lọ thủy tinh, nút kín bằng cao su, nắp ngoài bằng nhôm.

          Chỉ định:

Điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi) gây ra bởi Haemophilus influenzae, klebsiella, Proteus mirabilis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, nhiếm khuẩn đường tiết niệu; Viêm phúc mạc; Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da; Nhiễm khuẩn huyết; Nhiễm khuẩn xương khớp.

Điều trị nhiễm hỗn hợp khuẩn hiếu khí và kỵ khí trong điều trị phụ khoa, đường hô hấp dưới, da và cấu trúc da.

Dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau mổ.

          Cách dùng, liều dùng: Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.

          Liều dùng:

          Liều Cefamandol nafat được tính theo liều của Cefamandol base

          + Người lớn:

          Tiêm bắp sâu, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm (từ 3-5 phút) hoặc truyền ngắt quãng hay liên tục 0,5-2g, 4-8 giờ/lần, tùy theo bệnh nặng hay nhẹ

          + Trẻ em:

          50-100mg/kg/ngày chia ra nhiều lần: trường hợp bệnh nặng dùng liều tối đa 150mg/kg thể trọng/ngày.

          + Đối với người suy thận phải giảm liều. Sau liều đầu tiên 1-2g, các liều duy trì như sau:

 

Độ thanh thải creatinin (ml/phút)

Nhiễm khuẩn nặng

Nhiễm khuẩn nhẹ

80 - 50

1,5g, 4 giờ/lần hoặc 2g, 6 giờ/lần

750mg-1,5g, 6 giờ/lần

< 50 - 25

1,5g, 6 giờ/lần hoặc 2g, 8 giờ/lần

750mg-1,5g, 8 giờ/lần

< 25 – 10

1g, 6 giờ/lần hoặc 1,25g, 8 giờ/lần

500mg-1g, 8 giờ/lần

< 10 – 2

670mg, 8 giờ/lần hoặc 1g, 12 giờ/lần

500mg-700mg, 12giờ/lần

<2

500mg, 8 giờ/lần hoặc 750mg, 12 giờ/lần

250mg-500mg, 12giờ/lần

 

          + Để dự phòng phẫu thuật trong khi mổ:

          Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh  mạch liều 1-2g, trước khi mổ 0,5-1 giờ, sau đó tiêm 1g hoặc 2g cứ 6 giờ/lần, trong 24-48 giờ. Đối với người ghép bộ phận giả, tiếp tục sử dụng cefamandol cho đến 72 giờ.

          Cách dùng:

          - Tiêm bắp: Mỗi gam cefamandol được hòa tan trong 3ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9%. Lắc cho tan hoàn toàn. Tiêm ngay sau khi pha.

          - Tiêm tĩnh  mạch: Mỗi gam cefamandol được hòa tan trong 10ml nước cất pha tiêm; dung dịch tiêm dextrose 5% hoặc dung dịch tiêm NaCl 0,9%. Lắc cho tan hoàn toàn. Tiêm ngay sau khi pha, tiêm từ từ vào tĩnh mạch từ 3-5 phút.

          Chống chỉ định:

          Mẫn cảm với kháng sinh nhóm cephalosporin.

          Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Có dị ứng chéo một phần (5 - 10%) giữa các kháng sinh beta - lactam bao gồm penicilin, cephalosporin, cephamycin và carbapenem. Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefamandol, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác. Phải tránh dùng cephalosporin cho người bệnh đã có phản ứng mẫn cảm tức thì (phản vệ) với penicilin và phải dùng thuốc thận trọng cho người bệnh đã có phản ứng muộn (thí dụ ban, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin) với penicilin hoặc thuốc khác.

Sử dụng cephalosporin kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt là Enterobacter, Pseudomonas, Enterococcus hoặc nấm Candida. Nếu có bội nhiễm, phải điều trị thích hợp.

Phải dùng cephalosporin thận trọng ở người bệnh có tiền sử bệnh ở đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

          Thời kỳ mang thai

          Chỉ dùng những thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

          Thời kỳ cho con bú

          Cefamandol bài tiết với nồng độ thấp qua sữa mẹ như các cephalosporin khác. Thuốc này phải dùng thận trọng cho người đang cho con bú.

          Tương tác thuốc

Rượu: Không nên uống rượu đồng thời với tiêm cefamandol vì cephalosporin này có mạch nhánh N - methylthiotetrazol, có thể ức chế enzym acetaldehyd dehydrogenase, dẫn đến tích tụ acetaldehyd trong máu. Các tác dụng giống disulfiram như co cứng bụng hoặc dạ dày, buồn nôn, nôn, đau đầu, hạ huyết áp, đánh trống ngực, thở nông, tim đập nhanh, vã mồ hôi, hoặc đỏ bừng mặt có thể xảy ra sau khi uống rượu hoặc tiêm tĩnh mạch các dung dịch chứa alcol; những tác dụng này thường xảy ra trong vòng từ 15 đến 30 phút sau khi uống rượu và thường dịu đi một cách tự phát trong vài giờ. Cần khuyên người bệnh không uống rượu, không dùng thuốc có chứa rượu hoặc tiêm tĩnh mạch các dung dịch có rượu trong khi đang dùng cefamandol và trong nhiều ngày sau khi dừng thuốc.

Probenecid làm giảm bài tiết cefamandol ở ống thận, do đó làm tăng và kéo dài nồng độ cefamandol trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc tính.

Dùng đồng thời các thuốc tan huyết khối với cefamandol có thể làm tăng nguy cơ chảy máu vì có mạch nhánh N - methylthiotetrazol trên cefamandol. Tuy nhiên, bệnh nặng, tình trạng dinh dưỡng kém, và bệnh gan có thể là những yếu tố quan trọng hơn gây nguy cơ hạ prothrombin huyết và chảy máu. Mọi cephalosporin đều có thể ức chế sự tổng hợp vitamin K do ức chế hệ vi sinh ở ruột. Nên dùng vitamin K dự phòng khi dùng cefamandol kéo dài ở người bệnh dinh dưỡng kém hoặc ốm nặng. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng các thuốc chống đông trong và sau khi điều trị bằng cefamandol. Dùng đồng thời cefamandol với các thuốc tan huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nặng, vì vậy không nên dùng.

          Tương kỵ

Trộn lẫn các thuốc kháng khuẩn beta - lactam (các penicilin và các cephalosporin) với aminoglycosid có thể làm mất tác dụng của nhau một cách đáng kể. Nếu các thuốc này cần dùng đồng thời, phải tiêm ở các vị trí khác nhau. Không trộn chúng trong cùng một túi hoặc một lọ tiêm tĩnh mạch.

Vì cefamandol nafat chứa natri carbonat, thuốc này có thể tương kỵ với ion magnesi hoặc calci (kể cả dung dịch tiêm Ringer và Ringer lactat). Phải tiêm riêng rẽ cefamandol với metronidazol.

          Tác dụng không mong muốn (ADR)

          Thường gặp, ADR >1/100

          Tim mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối khi tiêm vào tĩnh mạch ngoại biên.

          Toàn thân: Các phản ứng đau và viêm khi tiêm bắp; các phản ứng quá mẫn.

          Ít gặp, 1/100 >ADR>1/1000

          Thần kinh trung ương: Ðộc hại thần kinh. Dị ứng cephalosporin (phản vệ)

          Máu: Thiếu máu tan huyết miễn dịch, giảm bạch cầu trung tính đến mất bạch cầu hạt, tan máu và chảy máu lâm sàng do rối loạn đông máu và chức năng tiểu cầu.

          Gan: Tăng nhẹ transaminase và phosphatase kiềm trong huyết thanh.

          Thận: Viêm thận kẽ cấp tính.

          Hiếm gặp, ADR<1/1000

          Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Nếu dùng dài ngày có thể viêm đại tràng màng giả.

          Thận: Suy thận, đặc biệt suy yếu chức năng thận trong thời gian điều trị.

          Quá liều và cách xử trí:

          Triệu chứng: Liều cao có thể gây co giật và các dấu hiệu khác của ngộ độc hệ thần kinh trung ương. Dùng liều cao cũng có thể gây viêm đại tràng màng giả.

          Xử trí: Phải dừng thuốc và người bệnh phải được cấp cứu ngay.

          Đặc tính dược lực học:

Cefamandol là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Giống như các cephalosporin thế hệ 2 hiện có, cefamandol có tác dụng tương tự hoặc thấp hơn đối với các cầu khuẩn Gram dương, nhưng lại mạnh hơn đối với vi khuẩn Gram âm in vitro, khi so sánh với các cephalosporin thế hệ 1. Cefamandol có hoạt phổ đối với vi khuẩn Gram âm hẹp hơn so với các cephalosporin thế hệ 3.

Tác dụng diệt khuẩn của cefamandol là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefamandol thường có tác dụng chống các vi khuẩn sau đây in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng:

          Gram dương: Staphylococcus aureus, bao gồm các chủng sinh và không sinh penicilinase (ngoại trừ Staphylococcus aureus kháng methicilin); Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, các Streptocococcus tan huyết beta và chủng khác (phần lớn các chủng Enterococcus, thí dụ: Enterococcus faecalis, trước đây gọi là Streptococcus faecalis đều kháng).

          Gram âm: Escherichia coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp. (ban đầu các vi khuẩn này thường nhạy cảm, nhưng có thể trở thành kháng thuốc trong quá trình điều trị); Haemophilus influenzae, Proteus mirabilis, Providencia rettgeri, Morganella morganii, Proteus vulgaris.

          Vi khuẩn kỵ khí: Cầu khuẩn Gram dương và Gram âm (kể cả Peptococcus và Peptostreptococcus spp.), trực khuẩn Gram dương (kể cả Clostridium spp.), trực khuẩn Gram âm (kể cả Bacteroides và Fusobacterium spp).

Ða số các chủng Bacteroides fragilis đều kháng. Pseudomonas, Acinetobacter calcoaceticus và đa số các chủng Serratia đều kháng cefamandol. Cefamandol bền, không bị phân giải bởi các beta - lactamase của một số vi khuẩn nhóm Enterobacteriaceae.

          Dược động học

Cefamandol nafat (muối natri của ester formyl cefamandol) được hấp thu không đáng kể trong đường tiêu hóa, do đó phải được sử dụng dưới dạng tiêm. Cefamandol nafat thủy phân nhanh trong huyết tương để giải phóng cefamandol có hoạt lực cao hơn. Khoảng 85 - 89% hoạt lực diệt khuẩn trong huyết tương là do cefamandol. Sau khi tiêm bắp cefamandol cho người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 30 - 120 phút trung bình từ 12 - 15 microgam/ml sau một liều tiêm duy nhất 500 mg, và 20 - 36 microgam/ml sau một liều tiêm duy nhất 1g. Khi tiêm tĩnh mạch chậm (trong 10 phút) các liều 1g, 2g, 3g cefamandol cho người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ trung bình cefamandol trong huyết thanh tương ứng là 139 microgam/ml, 214 microgam/ml, 534 microgam/ml trong vòng 10 phút. Sau khi tiêm 4 giờ, các nồng độ trên còn lại 0,8 microgam/ml, 2,2 microgam/ml và 2,9 microgam/ml.

          Khoảng 70% cefamandol gắn với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefamandol là 0,5 - 2,1 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh là 12,3 - 18 giờ ở người lớn có nồng độ creatinin trong huyết thanh là 5 - 9 mg/100ml. Cefamandol phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể, kể cả trong xương, dịch khớp, dịch màng phổi. Thuốc khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm nhưng không tiên đoán được nồng độ. Cefamandol vào được trong sữa mẹ. Thuốc bài xuất nhanh dưới dạng không đổi, qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 80% liều được bài xuất trong vòng 6 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường và đạt nồng độ cao trong nước tiểu. Cefamandol có trong mật và đạt được nồng độ đủ để điều trị.

Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ thuốc bột pha tiêm

Điều kiện bảo quản: Nơi khô, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất

 (Trích: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc)

 

 

                                                                                 TỔ THÔNG TIN THUỐC

          Ds Nguyễn Hồng Văn


Tổng số điểm của bài viết là: 6 trong 2 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan
Hoạt động bệnh viện
  • IMG_7184
  • IMG_4411
  • IMG_7005
Video Clip
Sơ đồ bệnh viện
Thông báo văn bản