Đóng lại
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thông tin thuốc ASPIRIN 100mg

Nhà sản xuất: Công ty CP dược phẩm Trường Thọ

THÀNH PHẦN:

Mỗi gói thuốc bột Aspirin 100 có chứa:

Aspirin……… ……………………… ………………. 100 mg

Tá dược vđ……………………………………………. 1,5 gam

Tá dược gồm có: Lactose, Talc, Đường trắng, Aspartam

Nhà sản xuất: Công ty CP dược phẩm Trường Thọ

THÀNH PHẦN:

Mỗi gói thuốc bột Aspirin 100 có chứa:

Aspirin……… ……………………… ………………. 100 mg

Tá dược vđ……………………………………………. 1,5 gam

Tá dược gồm có: Lactose, Talc, Đường trắng, Aspartam

DẠNG BÀO CHẾ: Thuốc bột

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Gói 1,5g; hộp 12 gói

LOẠI THUỐC: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

DƯỢC LỰC HỌC:

Acid acetylsalicylic (aspirin) có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm. Aspirin được hấp thu nhanh với mức độ cao. Ở người lớn, nồng độ điều trị của acid salicylic 30 – 60 mg/lít huyết tương cho tác dụng giảm đau và hạ sốt, và 40 – 100 mg/lít huyết tương cho tác dụng chống viêm. Do đó liều aspirin thường dùng cho người lớn là 500 mg để giảm đau nhẹ và vừa hoặc để giảm sốt và cho nồng độ salicylat 30-60 mg/lít huyết tương trong vòng nửa giờ, tồn tại trong 3-4 giờ. Đối với bệnh thấp khớp, nồng độ này không đủ, thường phải tăng liều hàng ngày tối đa tới 6 g. Liều trên 1g không làm tăng thêm tác dụng giảm đau.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chể tổng hợp Các tế bào có khả năng tổng hp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglan­din, sau khi nồng độ acid salicylic giảm. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng họp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành. Như vậy aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.

Aspirin còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan, hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hp prostaglan­din ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính.

DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Khả dụng sinh học uống (%): 68 ± 3.

Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với protein huyết tương. Độ thanh thải (ml/phút/kg): 9,3 ±1,1. Độ thanh thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.

          Thể tích phân bố (lít/kg): 0,15 ± 0,03.

          Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.

          Đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng acid salicylic tự do và các chất chuyển hóa liên hợp.

          CHỈ ĐỊNH:

          Nhờ tác dụng chống tập kết tiểu cầu, Aspirin 100mg được sử dụng trong dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về bệnh này như:

+ Huyết khối tim mạch.

+ Đau thắt ngực, đặc biệt đau thắt ngực không ổn định.

+ Xơ vữa động mạch.

+ Đột quỵ do: thiếu máu não, thiếu máu tim cục bộ.

          CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

          Do nguy cơ dị ứng chéo, không dùng aspirin cho người đã có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác trước đây.

          Người có tiền sử bệnh hen không được dùng aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng prostaglandin và thromboxan.

          Những người không được dùng aspirin còn gồm người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.

          THẬN TRỌNG:

          Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.

          Không kết hp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.

          Ở trẻ em khi dùng aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy đã hạn chế nhiều chỉ định dùng aspirin cho trẻ em.

          Người cao tuổi có thề dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận, cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.

          SỬ DỤNG CHO NGƯỜI MANG THAI VÀ CHO CON BÚ:

          Thời kỳ mang thai:

          Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

          Thời kỳ cho con bú:

          Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.

          TƯƠNG TÁC THUỐC:

          Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bời các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenopro-fen.

          Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spữonolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu.

          Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

          TÁC DNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR):

          ADR phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.

          Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột.

          Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.

          Da: Ban, mày đay.

          Huyết học: Thiếu máu tan máu.

          Thần kinh – cơ và xương: Yếu cơ.

          Hô hấp: Khó thở.

          Tác dụng không mong muốn khác: sốc phản vệ.

          Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc.

          LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, ĐƯỜNG DÙNG:

          Người lớn: 1 -2 gói/lần/ngày. Hoặc tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

          SỬ DỤNG QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:

          Điều trị quá liều salicylat gồm:

          Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận đê không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng càn thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid – bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.

          Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thây rõ nông độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50mg trong 100ml). 2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thòi gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

          Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

          Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.

          Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.

          Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.

          BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng.

          TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG: TCCS

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến Bác sỹ

−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−−

 (Trích: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc)

                                                                                 TỔ THÔNG TIN THUỐC

                                                                                    Ds Nguyễn Hồng Văn


Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 2 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan

Nội dung đang cập nhật...

Hoạt động bệnh viện
  • IMG_7184
  • IMG_4411
  • IMG_7005
Video Clip
Sơ đồ bệnh viện
Thông báo văn bản