Đóng
  • :
  • :
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2024

Hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại 

Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi năm 2024

Trần Văn Được, Bùi Thanh Hoa,Lê Thị Sáu, Trần Thị Kiều Loan, Vi Thị Yến

 

TÓM TẮT

Nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở nhiều cộng đồng dân cư khác nhau và những nhóm bệnh mãn tính khác nhau cung cấp nhiều thông tin có giá trị cho các chiến lược điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2, từ đó giúp bệnh viện xây dựng các chiến lược điều trị, giúp người bệnh đái tháo đường típ 2 dự phòng, phát hiện và quản lý điều trị hội chứng chuyển hóa.

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin thông qua phỏng vấn, khám trực tiếp 121 đối tượng được chẩn đoán mắc đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi trong năm 2024 chúng tôi thu được một số kết quả sau: Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu là 82,6% trong đó chiếm 69,3% ở nam giới và 96,6% ở nữ giới; các yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2 bao gồm: Giới tính, trình độ học vấn, thể trạng, tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu, mức độ hoạt động thể lực, thoái quen ăn rau chất xơ và thói quen ăn mặn. Các khuyến nghị chính từ nghiên cứu: Tầm soát hội chứng chuyển hóa khi người bệnh đái tháo đường típ 2 có bất thường riêng lẻ 1 trong 4 thành tố của hội chứng chuyển hóa bao gồm: Tăng vòng bụng, tăng Triglycerid, giảm HDL-C, tăng huyết áp. Có thể sử dụng chỉ số BMI, cũng như tiền sử có tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu để xác định các đối tượng có thể có hội chứng chuyển hóa.

 

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng chuyển hóa nói chung và hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2 nói riêng tiếp tục gia tăng ở cả các nước đã và đang phát triển và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Theo kết quả nghiên cứu do Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật thực hiện trên 1.424 người trưởng thành từ 18 – 69 tuổi trên toàn thành phố, tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa là hơn 36% trong đó nữ mắc nhiều hơn nam (40% so với 32%). Nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở nhiều cộng đồng dân cư khác nhau và những nhóm bệnh mãn tính khác nhau cung cấp nhiều thông tin có giá trị cho các chiến lược điều trị. Tuy nhiên trên địa bàn huyện Ngọc Hồi, một huyện miền núi phía bắc của Tỉnh Kon Tum các nghiên cứu về nội dung này còn hạn chế. Nghiên cứu giúp bệnh viện đưa ra những đánh giá cụ thể, thiết thực về hội chứng chuyển hóa cũng như tìm ra những giải pháp điều trị tốt hơn cho người bệnh đái tháo đường típ 2 sinh sống trên địa bàn huyện.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thiết kế, địa điểm và thời gian nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: 121 người bệnh mắc đái tháo đường típ 2  điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi trong năm 2024.

Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Địa điểm nghiên cứu: Tại 02 phòng khám nội tổng hợp, thuộc Khoa khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2024 đến tháng 10/2024. Trong đó thời gian thu thập số liệu t01/6/2024 đến hết ngày 31/8/2024.

2.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ

2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính:

Các biến số chính:

Nhóm biến số mô tả đặc điểm hội chứng chuyển hóa: thành tố tăng vòng bụng, thành tố tăng triglicerid, thành tố giảm HDL-C, thành tố tăng huyết áp, phương thức phối hợp các thành tố của HCCH.

Nhóm biến số về đặc điểm nhân khẩu học: nhóm tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú, điều kiện kinh tế, tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ và THA.

Nhóm yếu tố về thể trạng và tiền sử bệnh tật liên quan: BMI, tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp, rối loại mỡ máu.

Nhóm yếu tố đặc điểm lối sống và thói quen: thói quen hút thuốc, thói quen uống rượu, bia, thói quen hoạt động thể lực, thói quen ăn rau chất xơ, thói quen ăn mặn, thói quen ăn nhiều mỡ.

Chỉ số nghiên cứu chính:Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa = số đối tượng mắc hội chứng chuyển hóa/tổng số đối tượng nghiên cứu

2.4. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu:

Điều tra viên tiến hành phỏng vấn trực tiếp, khám trực tiếp, thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án của các đối tượng nghiên cứu và điền vào phiếu điều tra.

Số phiếu thu được kiểm tra tính hợp lệ của từng phiếu và nhập thông tin vào phần mềm quản lý nhập liệu Epidata 3.1, sử dụng phần mềm Stata 13 để phân tích. Thống kê mô tả bao gồm: trung bình, độ lệch chuẩn của biến số định lượng và tính tần số (N) và tỉ lệ phần trăm (%) đối với biến định tính. Thống kê phân tích bao gồm: Kiểm định khi bình phương và Fisher’s Exact Test được sử dụng để khẳng định có hay không mối liên quan giữa 2 biến định tính. Chạy hồi quy Logistic để tìm mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa và các yếu tố liên quan tổng hợp được trong phần Tổng quan tài liệu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tính OR cho mối liên quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

 

III. KẾT QUẢ

3.1 Mô tả đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi năm 2024

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu

            Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu là 82,6%.

Biểu đồ 3.2. Phân bổ tỉ lệ các thành tố của hội chứng chuyển hóa

               Qua biểu đồ trên nhận thấy, trong số đối tượng mắc đái tháo đường típ 2 tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (95%), tiếp theo là tăng TG (90%), béo bụng (65%), giảm HDL-C (63%).

Bảng 3.1. Phân bố số lượng các thành tố cấu thành HCCH trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có hội chứng chuyển hóa

Số lượng thành tố

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

3 thành tố

27

27,0

4 thành tố

33

33,0

5 thành tố

40

40,0

Tổng

100

100,0

Trong các tiêu chuẩn của hội chứng chuyển hóa, tỷ lệ 5 thành tố (trong đó có tiêu chuẩn Glucose máu là bắt buộc) của hội chứng chuyển hóa gặp với tần suất cao nhất (40%), tiếp đến là 4 thành tố (33%) thấp nhất là 3 thành tố (27%).

Bảng 3.2. Một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 mắc hội chứng chuyển hóa

Biến số

Hội chứng chuyển hóa

 

p

Không

Chung

Tuổi

61,7±10,4

62,6±9,5

62,4±9,6

>0,05

Vòng bụng (cm)

77,3±8,2

87,6±12,6

86,4±10,2

<0,05

BMI

20,5±1,9

23,6±3,2

22,9±3,1

<0,05

Glucose (mmol/l)

8,0±2,2

9,1±3,9

8,9±3,7

>0,05

HbA1c (%)

5,0±1,5

7,3±3,5

6,9±3,3

<0,05

Cholesterol (mmol/l)

4,1±0,6

4,9±0,9

4,7±0,9

<0,05

Triglycerid (mmol/l)

1,5±0,6

2,5±1,1

2,3±1,1

<0,05

HDL-C (mmol/l)

1,1±0,1

1,0±0,2

1,0±0,2

<0,05

Kết quả nghiên cứu cho thấy các giá trị trung bình của tuổi, Glucose ở nhóm có hội chứng chuyển hóa cao hơn nhóm không có hội chứng chuyển hóa, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. các giá trị trung bình của vòng bụng (cm), BMI, HbA1c (%), Cholesterol (mmol/l), Triglycerid (mmol/l), HDL-C (mmol/l) ở nhóm có hội chứng chuyển hóa cao hơn nhóm không có hội chứng chuyển hóa, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

3.2 Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi năm 2024.

3.2.1. Các yếu tố liên quan về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

            Khi đưa các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (có p<0,05) về đặc điểm nhân khẩu học ở phân tích đơn biến trên vào mô hình phân tích đa biến ta thu được kết quả sau: Đối tượng là nữ giới có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 7,7 lần so với nam giới, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,53-38,65. Đối tượng có trình độ Đại học – Sau ĐH có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa bằng 0,04 lần so với đối tượng Tiểu học và dưới cấp tiểu học, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 0,003-0,63. Đối tượng thừa cân có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 5,6 lần so với đối tượng thiếu cân, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,82-38,95.

3.2.2. Các yếu tố liên quan về tiền sử và tình trạng bệnh tật của đối tượng nghiên cứu với hội chứng chuyển hóa

Đối tượng có tiền sử tăng huyết áp có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 5,5 lần so với nhóm không có tiền sử mắc tăng huyết áp, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,14-26,91. Đối tượng có tiền sử rối loạn mỡ máu có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 19,2 lần so với nhóm không có tiền sử rối loạn mỡ máu, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 3,74-98,00.

3.2.3. Các yếu tố liên quan về đặc điểm lối sống và thói quen với hội chứng chuyển hóa

Đối tượng không có thói quen hoạt động thể lực có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 5,3 lần so với nhóm còn lại, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,53-18,43. Đối tượng không có thói quen ăn rau, chất xơ có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 7,8 lần so với nhóm còn lại, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,84-33,15. Đối tượng có thói quen ăn mặn có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 9,9 lần so với nhóm còn lại, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,89-52,3.

IV. BÀN LUẬN

4.1 Mô tả đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi năm 2024

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ở đối tượng nghiên cứu là 82,6%. Kết quả này cao hơn một số nghiên cứu như nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Lan Phương (2019-2020) cho kết quả tỷ lệ mắc HCCH ở người bệnh ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương là 76,1%. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Đỗ Văn Lương (2018) tại Bệnh viện đa khoa Vũ Thư tỉnh Thái Bình là 67,6%, Nguyễn Quỳnh Hoa (2019) tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình là 38,9%. Tuy nhiên tỉ lệ này có sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Huỳnh Như (2023) với tỉ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 86,41%. Tỉ lệ mắc ở người nữ (73,58%) cao khoảng 2,8 lần so với nam. trong số đối tượng mắc đái tháo đường típ 2 tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (95%), tiếp theo là tăng TG (90%), béo bụng (65%), giảm HDL-C (63%).

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 9 cách kết hợp tạo thành HCCH, ít hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hường 2018 có 16 cách kết hợp tạo thành HCCH, trong đó tỉ lệ cao nhất là dạng kết hợp TG, HDL-C, huyết áp (14,1%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vòng bụng tăng và huyết áp tăng xuất hiện trong 53,8% các cách kết hợp của HCCH. Vì vậy, khi đứng trước người bệnh vòng bụng tăng và huyết áp tăng, cần tư vấn người bệnh các xét nghiệm cần thiết sàng lọc HCCH.

4.2 Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện ĐKKV Ngọc Hồi năm 2024

Đối tượng là nữ giới có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao gấp 7,7 lần so với nam giới, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,53-38,65. Lý giải cho điều này, thứ nhất là do tỉ lệ nữ giới mắc ĐTĐ típ 2 luôn cao hơn nam trong đa số các nghiên cứu, thứ hai là nữ giới sau độ tuổi mãn kinh dễ mắc béo phì và ĐTĐ, thứ ba là điểm cắt của chu vi vòng bụng và HDL-C ở nữ so với nam cũng khiến nữ dễ thỏa hơn. Tuy nhiên, một nghiên cứu tại Nhật Bản và nghiên cứu của Khaled A. Alswat (nam giới mắc HCCH chiếm 53%) lại cho thấy tỉ lệ mắc ở nam giới cao hơn. Điều này có thể do tác động từ nhiếu yếu tố: chủng tộc, điều kiện sống, điều kiện lao động, sự phát triển của nền kinh tế, mức tiêu thụ đồ ăn nhanh, nhu cầu làm đẹp và cải thiện sức khỏe của mỗi giới…

Đối tượng có trình độ Đại học – Sau ĐH có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa bằng 0,04 lần so với đối tượng Tiểu học và dưới cấp tiểu học, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 0,003-0,63. Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của tác giả Nsiah Kwabena năm 2015 với yếu tố trình độ học vấn thấp là những yếu tố nguy cơ dự đoán quan trọng nhất của HCCH. Tuy nhiên lại có sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả Hui Zuo và cộng sự năm 2009 với kết quả trình độ học vấn cao hơn được phát hiện là có mối liên hệ tiêu cực với HCCH ( P < 0,05). Có thể lý giải như tác giả Nguyễn Thị Hường, tác giả đã mô tả HCCH hay gặp ở những người có đặc điểm công việc là làm việc nghiên cứu sách vở, có cuộc sống tĩnh tại, thời gian ngồi làm việc, làm việc trí óc nhiều hơn là vận động, người thường có những bữa thừa năng lượng – tức là có trình độ học vấn ở các cấp độ cao hơn những người làm công việc chân tay.

Đối tượng thừa cân có nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa gấp 5,6 lần so với đối tượng thiếu cân, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05, 95%CI chạy từ 1,82-38,95. Trong nghiên cứu của chúng tôi, BMI ở thừa cân béo phì từ 23 trở lên tỷ lệ mắc HCCH là rất cao (91,9%;90,9% và 100%), làm tăng nguy cơ tim mạch với sự kết hợp đầy đủ của 5 thành tố HCCH.

Như vậy, mô hình phân tích các yếu tố nguy cơ của cộng đồng dựa vào các yếu tố: mức độ hoạt động thể lực thấp, chế độ ăn thiếu rau xanh/ trái cây, chế độ ăn mặn. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ gia tăng tỉ lệ mắc HCCH hơn so với từng yếu tố riêng lẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng cho thấy sự kết hợp của nhiều yếu tố nguy cơ sẽ gia tăng tỉ lệ mắc HCCH. Do đó, để kiểm soát tốt hơn người bệnh cần thực hiện thay đổi nhiều hành vi lối sống, đặc biệt là kiểm soát cân nặng.

V. KẾT LUẬN

Từ các kết quả nghiên cứu cho phép rút ra những kết luận:

- Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa của đối tượng nghiên cứu là 82,6% trong đó chiếm 69,3% ở nam giới và 96,6% ở nữ giới. Trong các thành tố rối loạn, tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (95%), tiếp theo là tăng TG (90%), béo bụng (65%), giảm HDL-C (63%) Nhóm phối hợp 5 thành tố chiếm tỉ lệ cao nhất 40%.

- Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở người bệnh ĐTĐ típ 2:

Các yếu tố liên quan về nhân khẩu học: : Giới tính, trình độ học vấn, thể trạng.

Các yếu tố liên quan về tiền sử và tình trạng bệnh tật của đối tượng nghiên cứu: tiền sử mắc bệnh tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu.

Các yếu tố liên quan về đặc điểm lối sống và thói quen: mức độ hoạt động thể lực, thoái quen ăn rau chất xơ và thói quen ăn mặn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nguyễn Quỳnh Hoa, Vũ Đức Anh, NguyễnThị Hương Lan & Nguyễn Huy Bình (2019), "Thực trạng mắc hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019", Tạp chí y học cộng đồng, 6(53), pp. 46-50.
  2. Nguyễn Thị Hường (2022), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ và giá trị dự báo hội chứng chuyển hóa của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường đại học Y - dược Huế.
  3. Đỗ Văn Lương (2022), Hiệu quả sử dụng  gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ngoại trú, Luận án tiến sĩ chuyên ngành dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc Gia.
  4. Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn Thị Kim Vân & Nguyễn Tam Anh (2023), "Khảo sát tỉ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại Bệnh viện Trường đại học Trà Vinh", Tạp chí Y học Việt Nam, 524(1B), pp. 253-257.
  5. Vũ Thị Lan Phương, Nguyễn Trọng Hưng, Phan Hướng Dương & Nguyễn Thị Lan Hương (2020), "Hội chứng chuyển hóa ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019-2020", Tạp chí dinh dưỡng, 16(2), pp. 111-118.
  6. Hui Zuo, Zumin Shi, Xiaoshu Hu, Ming Wu, Zhirong Guo & Akhtar Hussain (2009), "Prevalence of metabolic syndrome and factors associated with its components in Chinese adults", Elsevier, 58(8), pp. 1102-1108.
  7. Nsiah Kwabena, Shang V Owusua, Boateng K Agyenim & Mensah FO (2015), "Prevalence of metabolic syndrome in type 2 diabetes mellitus patients", International Journal of Applied and Basic Medical Research, 5(2), pp. 133=138.

LỜI CẢM ƠN

Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám Đốc cùng Hội đồng khoa học Bệnh viện Đa Khoa khu vục Ngọc Hồi đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện đề tài này.e 2 diabetes treated as outpatients at Ngoc Hoi Regional General Hospital in 2024

 

Duoc Tran Van1*, Hoa Bui Thanh2, Sau Le Thi2, Loan Tran Thi Kieu2­, Yen Vi Thi2

2Ngoc Hoi Regional Hospital

 

Summary

            Research on metabolic syndrome in many different populations and different chronic disease groups provides valuable information for treatment strategies, we conducted this research topic to describe Characteristics and understanding of factors related to metabolic syndrome in people with type 2 diabetes, thereby helping hospitals develop treatment strategies, helping people with type 2 diabetes prevent and detect and therapeutic management of metabolic syndrome.

Using the cross-sectional descriptive research method, collecting information through interviews and direct examinations of 121 subjects diagnosed with type 2 diabetes treated as outpatients at Ngoc Hoi Regional General Hospital during the year In 2024, we obtained the following results: The rate of metabolic syndrome in the study population was 82.6%, including 69.3% in men and 96.6% in women; Factors related to metabolic syndrome in people with type 2 diabetes include: Gender, education level, physical condition, history of hypertension and dyslipidemia, level of physical activity. energy, lose the habit of eating fiber vegetables and eating salty foods.

Main recommendations from the study: Screening for metabolic syndrome when type 2 diabetes patients have individual abnormalities in 1 of the 4 components of metabolic syndrome including: increased waist circumference, increased triglycerides, decreased HDL- C, hypertension. BMI, as well as a history of hypertension and dyslipidemia, can be used to identify subjects who may have metabolic syndrome.

 

 

 

 

 

 

 

[1] Tác giả:              Trần Văn Được                                                               Ngày nhận bài:

Địa chỉ:                               Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi                       Ngày phản biện:

Điện thoại:          0978141425                                                                    Ngày đăng bài:

Email:                   hoabui979@gmail.com


Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Bài viết liên quan

Nội dung đang cập nhật...

Hoạt động bệnh viện
  • IMG_7184
  • IMG_4411
  • IMG_7005
Video Clip
Sơ đồ bệnh viện
Thông báo văn bản