ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI NĂM 2024
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI NĂM 2024
Nguyễn Văn Kỳ; Nguyễn Thị Thanh Lam; Vũ Thị Nguyệt; Phan Anh Tuấn; Phan Thị Ái Vân
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu:Mô tả đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi. Khảo sát tổn thương một số cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa.Kết quả:Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân tăng huyết áp là: 49,9%; tỷ lệ bệnh nhân THA nam có HCCH là 34,7% thấp hơn so với nữ 56,3%. Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân THA có BMI ≥ 23 kg/m2; tăng WHR là 85,5% và 56,1%. Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có RLGMLĐ; RLLP máu là 64,0% và 68,5%. Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân THA nam có HTL là 73,5%. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa: Tỷ lệ có tổn thương não ở bệnh nhân THA có HCCH là 59,4% cao hơn so với nhóm không có HCCH là 8,8%.Tỷ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân THA có HCCH là 49,4%. Tỷ lệ tổn thương tim ở bệnh nhân THA có HCCH là 49,4%. Tỷ lệ nguy cơ cao, rất cao bệnh ĐMV ở nhóm có HCCH là 57,1% .
Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp.
SUMMARY
Describe the characteristics of metabolic syndrome in patients with primary hypertension who came for examination and treatment at Ngoc Hoi Regional General Hospital. Survey of damage to some target organs in hypertensive patients with metabolic syndrome. The results showed: Characteristics of metabolic syndrome in patients with primary hypertension The rate of metabolic syndrome in hypertensive patients was: 49.9%; the rate of male hypertensive patients with metabolic syndrome was 34.7% lower than that of women 56.3%. The rate of metabolic syndrome in the group of hypertensive patients with BMI ≥ 23 kg/m2; increased WHR was 85.5% and 56.1%. The rate of metabolic syndrome in hypertensive patients with RLGMLĐ; blood RLLP was 64.0% and 68.5%. The rate of metabolic syndrome in the group of male hypertensive patients with HTL was 73.5%. Target organ damage in patients with primary hypertension and metabolic syndrome: The rate of brain damage in hypertensive patients with metabolic syndrome was 59.4%, higher than that in the group without metabolic syndrome, which was 8.8%. The rate of kidney damage in hypertensive patients with metabolic syndrome was 49.4%. The rate of heart damage in hypertensive patients with metabolic syndrome was 49.4%. The rate of high and very high risk of coronary artery disease in the group with metabolic syndrome was 57.1%.
Keywords: Metabolic syndrome, hypertension.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá (metabolic syndrome) là sự tập hợp của nhiều triệu chứng gồm: sự bất thường glucose máu, tăng huyết áp (THA), kháng insulin, béo phì và rối loạn lipid máu máu...
Tăng huyết áp nguyên phát đang ngày càng phổ biến trong cộng đồng và chiếm tỷ lệ cao ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam [3], [5]. Theo WHO dự báo đến năm 2025 thế giới có khoảng 1,56 tỷ người bị tăng huyết áp, trong đó khu vực Đông Nam Á hàng năm có khoảng 1,5 triệu người chết do tăng huyết áp, ở Việt Nam theo thống kê của WHO năm 2008 thì tỷ lệ tăng huyết áp nguyên phát chiếm 26,1% . Tăng huyết áp nguyên phát đã trở thành một vấn đề về sức khoẻ cộng đồng được quan tâm trong những năm gần đây, bởi tăng huyết áp thường gây ra những biến chứng như: đột quỵ não, bệnh động mạch vành…làm tàn phế hoặc tử vong cho người bị bệnh [3], [8]. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp tương đối cao (khoảng 50-70%) [2], [4]. Đồng thời ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa nguy cơ tổn thương các cơ quan đích và bị bệnh tim mạch, bệnh động mạch vành cao hơn so với bệnh nhân tăng huyết áp không có hội chứng chuyển hóa [13], [14],[15].
Đối tượng nghiên cứu:Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán là THA theo tiêu chuẩn JNC VII được khám, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ngọc Hồi.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện từ tháng 01/2024 đến hết tháng 10/2024 tại bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi.
Cỡ mẫu: Qua danh sách tổng hợp tổng số 341 đối tượng được đưa vào nghiên cứu.
Biến số nghiên cứu: 31 biến số.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thống kê được xử lý theo phương pháp thống kê y học với phần mềm SPSS 20.0.Khi giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê [7].
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được sự chấp thuận và phê duyệt của hội đồng đạo đức Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi.
KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung ở bệnh nhân tăng huyết áp
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân tăng huyết áp theo giới
* Nhận xét : Tỷ lệ THA nam và nữ tương đương nhau lần lượt là : 50,1% và 49,9%.
Bảng 3.1. Một số yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp nguyên phát
Các YTNC | Số lượng (n) | Tỷ lệ % |
Uống rượu (nam) | 61 | 17,9 |
HTL (nam) | 49 | 14,4 |
Ăn mặn | 48 | 14,1 |
Ít vận động | 60 | 17,6 |
Ăn nhiều mỡ | 78 | 22,9 |
Stress | 34 | 10,0 |
* Nhận xét: Tỷ lệ HTL và uống rượu chỉ có ở nam lần lượt là: 17,9% và 14,4%.
Bảng 3.2. Các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân tăng huyết áp
Nhóm Chỉ tiêu | Chung (n = 341) | Nam (n = 170 ) | Nữ (n = 171) | p Nam, nữ |
BMI (kg/m2) Tăng BMI, n (%) | 21,9 ± 2,9 131(38,4) | 22,1 ± 3,1 64 (37,6) | 21,7 ± 2,8 67 (39,2) | > 0,05 > 0,05 |
VB (cm) Tăng VB, n (%) | 82,9 ± 7,7 177 (51,9) | 84,5 ± 8,3 60 (35,2) | 81,3 ± 6,9 117 (68,4) | < 0,001 < 0,001 |
WHR (mm) Tăng WHR, n (%) | 0,94 ± 0,08 301 (88,3) | 0,95 ± 0,09 138 (81,1) | 0,94 ± 0,08 163 (95,3) | > 0,05 < 0,001 |
*Nhận xét:
- Tỷ lệ tăng chỉ số BMI, VB và WHR ở bệnh nhân THA lần lượt là: 38,4%; 51,9% và 88,3%.
- Tỷ lệ tăng VB, WHR ở nữ (lần lượt là: 68,4% và 95,3%) cao hơn so với tỷ lệ tăng VB, WHR ở nam (lần lượt là: 35,2% và 81,1%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
Biểu đồ 3.2. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp
* Nhận xét: Tỷ lệ RLLP máu ở bệnh nhân THA là: 58,7%; tăng TC, LDL-C; TG và giảm HDL-C lần lượt là: 37%; 34,9%; 36,4% và 17,6%. Không có sự khác biệt tỷ lệ RLLP và RLLP máu từng thành phần giữa nam và nữ (p > 0,05).
Biểu đồ 3.3. Rối loạn Glucose máu lúc đói ở bệnh nhân tăng huyết áp
* Nhận xét: Tỷ lệ RLGMLĐ (glucose ≥ 5,6 mmol/L) và ĐTĐ (glucose ≥ 7,0 mmol/L) lần lượt là: 55,4% và 19,6%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tăng glucose máu và ĐTĐ giữa nam và nữ (p > 0,05).
3.2. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp
Biểu đồ 3.4. Hội chứng chuyển hóa ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn Glucose máu lúc đói
* Nhận xét: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có RLGMLĐ (64,0%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không RLGMLĐ (32,2%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 3,7 (CI: 2,4-5,9).
Biểu đồ 3.5. Hội chứng chuyển hóa ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn Lipid máu
* Nhận xét: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có RLLP máu (68,5%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không RLLP máu (23,4%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 7,1 (CI: 4,4-11,6).
Biểu đồ 3.6. Hội chứng chuyển hóa ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp nam có hút thuốc lá
* Nhận xét: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA nam có HTL (73,5%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA nam không HTL (18,9%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 11,8 (CI: 5,4-25,7).
3.3. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa
Biểu đồ 3.7. Tổn thương não ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa
* Nhận xét: Tỷ lệ có tổn thương não ở bệnh nhân THA có HCCH (59,4%) cao hơn so với tỷ lệ có tổn thương não ở bệnh nhân THA không có HCCH (8,8%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 15,2 (CI: 8,3-28,1).
Biểu đồ 3.8. Tổn thương thận ở nhóm bệnh nhân THA có hội chứng chuyển hóa
* Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân THA có HCCH (49,4%) cao hơn so với tỷ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân THA không có HCCH (34,5%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 1,9 (CI: 1,2-2,9).
Biểu đồ 3.9. Tổn thương tim ở nhóm bệnh nhân THA có hội chứng chuyển hóa
* Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương tim ở bệnh nhân THA có HCCH (49,4%) cao hơn so với tỷ lệ tổn thương tim ở bệnh nhân THA không có HCCH (29,2%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 2,4 (CI: 1,5-3,7).
Biểu đồ 3.10. Tần suất nguy cơ 10 năm bệnh động mạch vành theo thang điểm Framingham ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa
* Nhận xét: Tỷ lệ nguy cơ cao, rất cao bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA có HCCH (57,1%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân THA không có HCCH (39,2%); Ngược lại, nguy cơ thấp và trung bình bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA có HCCH (lần lượt là: 23,5% và 19,4%) thấp hơn so với nguy cơ thấp và trung bình bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA không có HCCH (lần lượt là: 24,0% và 36,8%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
4.1.1. Các chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ tăng chỉ số BMI, VB và WHR ở bệnh nhân THA lần lượt là: 38,4%; 51,9% và 88,3%. Tỷ lệ tăng VB, WHR ở nữ (lần lượt là: 66,1% và 54,2%) cao hơn so với tỷ lệ tăng VB, WHR ở nam (lần lượt là: 33,9% và 45,8%) có ý nghĩa thống kê p <0,001.
4.1.2. Rối loạn glucose máu lúc đói ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa THA với kháng insulin [1], [6], [9], [10], [11]. Khi bệnh nhân có kháng insulin thì nguy cơ dẫn đến tăng đường máu ngày một tăng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ RLGMLĐ (glucose ≥ 5,6 mmol/L) là: 55,4% [trong đó ĐTĐ (glucose ≥ 7,0 mmol/L) là: 19,6%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tăng glucose máu và ĐTĐ giữa nam và nữ (p > 0,05).
4.1.3. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Tỷ lệ RLLP máu của nghiên cứu chúng tôi là: 58,7% (trong đó tăng TC, LDL-C; TG và giảm HDL-C lần lượt là: 37%; 34,9%; 36,4% và 17,6%). Không có sự khác biệt về tỷ RLLP máu và RLLP máu từng thành phần giữa nam và nữ (p > 0,05).
4.2. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
4.2.1. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở 341 bệnh nhân THA thấy tỷ lệ có HCCH là: 49,9%; tỷ lệ bệnh nhân THA nam có HCCH (34,7%) thấp hơn so với tỷ lệ bệnh nhân THA nữ có HCCH (56,7%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA tăng theo phân độ THA lần lượt là: 35,3%; 56,8% và 55,0% có ý nghĩa thống kê p < 0,05
Mặt khác kết quả của chúng tôi thấy tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA tăng theo độ tuổi, cao nhất ở độ tuổi 70-79 (30,6%), nhưng sự khác biệt tỷ lệ HCCH phân theo độ tuổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4.2.2. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có thừa cân và béo, béo bụng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây thấy tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân THA có BMI ≥ 23kg/m2 (thừa cân và béo) chiếm 85,5% cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân THA có BMI < 23 kg/m2 (27,6%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 15,4 (CI: 8,7-27,4). Tỷ lệ HCCH tăng dần theo phân độ chỉ số BMI (BMI < 23 kg/m2; 23 ≤ BMI < 25 kg/m2 và BMI ≥ 25 kg/m2 lần lượt là: 27,6%; 79,0% và 96,0% có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Tỷ lệ HCCH ở nhóm có tăng WHR (béo bụng) chiếm 56,1% cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở nhóm không tăng WHR (2,5%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 49,9 (CI: 6,9-368,2).
4.2.3. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn glucose máu lúc đói
Kết quả của nghiên cứu thấy tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có glucose ≥ 5,6 mmol/L (64,0%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có glucose < 5,6 mmol/L (32,2%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 3,7 (CI: 2,4-5,9). tỷ lệ HCCH tăng dần theo mức độ tăng phân độ glucose có ý nghĩa thống kê p < 0,001.
4.2.4. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có rối loạn lipid máu:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có RLLP máu (68,5%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không RLLP máu (23,4%) có ý nghĩa thống kê p <0,001; với tỷ suất chênh OR = 7,1 (CI: 4,4-11,6). Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có tăng TC máu (67,5%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không tăng TC máu (29,5%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 3,2 (CI: 2,0-5,0). Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có tăng LDL-C máu (73,9%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không tăng LDL-C máu (36,9%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 4,8 (CI: 3,0-7,9). Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có tăng TG máu (73,4%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không tăng TG máu (36,4%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 4,8 (CI: 3,0-7,8). Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có giảm HDL-C máu (83,3%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA không giảm HDL-C máu (42,7%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 6,7 (CI: 3,3-13,8).
4.2.5. Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát nam có hút thuốc lá
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA nam có HTL (73,5%) cao hơn so với tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA nam không HTL (18,9%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 11,8 (CI: 5,4-25,7
4.3. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
4.3.1. Tổn thương não ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ có tổn thương não ở bệnh nhân THA có HCCH (59,4%) cao hơn so với tỷ lệ có tổn thương não ở bệnh nhân THA không có HCCH (8,8%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 15,2 (CI: 8,3-28,1).
4.3.2. Tổn thương thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân THA có HCCH (49,4%) cao hơn so với tỷ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân THA không có HCCH (34,5%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 1,9 (CI: 1,2-2,9).
4.3.3. Tổn thương tim ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ nguy cơ cao, rất cao bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA có HCCH (57,1%) cao hơn so với nhóm bệnh nhân THA không có HCCH (39,2%); Ngược lại, nguy cơ thấp và trung bình bệnh ĐMV ở bệnh nhân THA có HCCH (lần lượt là: 23,5% và 19,4%) thấp hơn so với nguy cơ thấp và trung bình bệnh ĐMV ở nhóm bệnh nhân THA không có HCCH (lần lượt là: 24,0% và 36,8%); sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,001. Tỷ lệ nguy cơ cao và rất cao (> 20%) 10 năm bệnh ĐMV theo Framingham ở bệnh nhân THA có HCCH (57,1%) cao hơn so với tỷ lệ nguy cơ cao và rất cao (> 20%) 10 năm bệnh ĐMV theo Framingham ở bệnh nhân THA không có HCCH (39,2%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001; với tỷ suất chênh OR = 2,1 (CI: 1,4-3,2).
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân tăng huyết áp là: 49,9%; tỷ lệ bệnh nhân THA nam có HCCH là 34,7% thấp hơn so với nữ 56,3% với p < 0,001.
Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân THA có BMI ≥ 23 kg/m2; tăng WHR là 85,5% và 56,1% cao hơn so với nhóm có BMI < 23 kg/m2; không tăng WHR là 27,6% và 2,5% với p < 0,001; OR = 15,4 (CI: 8,7-27,4) và 49,9 (CI: 6,9-368,2).
Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân THA có RLGMLĐ; RLLP máu là 64,0% và 68,5% cao hơn so nhóm không RLGMLĐ; RLLP máu là 32,2% và 23,4% với p < 0,001; OR = 3,7 (CI: 2,4-5,9) và 7,1 (CI: 4,4-11,6).
Tỷ lệ HCCH ở nhóm bệnh nhân THA nam có HTL là 73,5% cao hơn so với nam không HTL 18,9% với p < 0,001; OR = 11,8 (CI: 5,4-25,7).
2. Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa
Tỷ lệ có tổn thương não ở bệnh nhân THA có HCCH là 59,4% cao hơn so với nhóm không có HCCH là 8,8% với p < 0,001; OR = 15,2 (CI: 8,3-28,1).
Tỷ lệ tổn thương thận ở bệnh nhân THA có HCCH là 49,4% cao hơn so với nhóm không có HCCH là 34,5% với p < 0,001; OR = 1,9 (CI: 1,2-2,9).
Tỷ lệ tổn thương tim ở bệnh nhân THA có HCCH là 49,4% cao hơn so với nhóm không có HCCH là 29,2% với p < 0,001; OR = 2,4 (CI: 1,5-3,7).
Tỷ lệ nguy cơ cao, rất cao bệnh ĐMV ở nhóm có HCCH là 57,1% cao hơn so với nhóm không có HCCH là 39,2% với p < 0,001; OR = 2,1 (CI: 1,4-3,2).
KHUYẾN NGHỊ
Ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH thì nguy cơ biến chứng thận, não và tim mạch cao hơn so với THA đơn thuần. Do đó, trong điều trị lâm sàng bệnh nhân THA ngoài kiểm soát chỉ số huyết áp thì cần phải điều trị kết hợp HCCH ở đối tượng này.
Cần có những nghiên cứu theo dõi dọc để tìm hiểu và chứng minh thêm vai trò của HCCH ở bệnh nhân THA liên quan đến BTM và tử vong so với người THA không có HCCH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Trần Hữu Dàng (2005), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3, Tạp chí Y học thực hành, 507-508, tr. 53-57.
2. Trần Văn Huy (2007), "Béo phì trong hội chứng chuyển hóa", Tạp chi Tim mạch học, 46, tr. 36-45.
3. Hội tim mạch học Việt Nam (2010), "Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp ở người lớn", Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006 - 2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.1-52.
4. Lê Hoài Nam (2005), “Tần suất hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng huyết áp”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị tim mạch học toàn quốc Miền Trung mở rộng lần thứ 3, Tạp chí Tim mạch học, 41, tr. 93-9.
5. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang và CS (2003), “Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỷnh phía Bắc Việt Nam 2001- 2002”, Tạp chí Tim mạch học, 33, tr. 9-34.
6. Nguyễn Cảnh Toàn, Lương Trung Hiếu, Nguyễn Đức Công (2007), "Nghiên cứu vai trò của kháng Insulin trong hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp", Tạp chí tim mạch học, 47, tr. 310-16.
7. Nguyễn Văn Tuấn (2008), “Phương pháp ước tính cỡ mẫu”, Y học thực chứng, Nhà xuất bản Y học, tr. 75-106.
TIẾNG ANH:
8. Chobanian AV, et al (2004), “The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure”, National High Blood Pressure Education Program.
9. Defrono RA, Ferrannini E (1991), “Insulin Resistance. A multifaceted syndrome responsible for NIDDM, obesity, hypertension, dyslipidemia, and atherosCIerosis cardiovascular disease”, Diabetes Care, 14, pp. 173- 94.
10. Jiang X, Srinivasan SR, Bao W, Berenson GS (1993), “Association of fasting insulin with blood pressure in young individuals”, Arch Int Med, 153, pp. 323-28.
11. Kaplan NM (2001), “Systemic Hypertension: Mechanism and Diagnosis. Definitions, Prevalince and Consequences of Hypertension”,B 6th edition. New York, NY: Heart Disease, pp. 941-57.
12. Kern PA, Di Gregorio GB, Lu T, et al (2003), “Adiponectin expression from human adipose tissue: relation to obesity, insulin resistance, and tumor necrosis factor-alpha expression”, Diabetes, 52 (7): pp. 1779-85.
13. Kim HC, Nam CM, Jee SH, Suh I (2005), “Comparison of Blood Pressure-Associated Risk of Intracerebral Hemorrhage and Subarachnoid Hemorrhage: Korea Medical Insurance Corporation Study”, Hypertension, 46, pp. 393-97.
14. Kurella M, Lo JC, Chertow GM (2005), “Metabolic syndrome and the risk for chronic kidney disease among nondiabetes adults”, J Am Soc Nephol, 16, pp. 2134-40.
15. Mulé G, Nardi E, Cottone S, Cusimano P, et al (2007), “Impact of the Metabolic Syndrome on Total Arterial Compliance in Essential Hypertension Patients”, JCMS, 2, pp. 84-90.