A. CHUYÊN MÔN

* Giai đoạn 2008-2010

Bệnh viện được xếp hạng: Bệnh viện Đa khoa hạng III tuyến tỉnh, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum. Thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh trên địa bàn các huyện Ngọc Hồi, Đăk Glei, Đăk Tô và các vùng lân cận, quy mô 100 giường bệnh nội trú.

* Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi giai đoạn này gồm:

1. Bác sỹ CKI Trần Ái (Sinh năm 1963, Bí thư Chi bộ, Cao cấp lý luận chính trị) Giám đốc bệnh viện. 

2. Bác sỹ CKI Nguyễn Hữu Thâm (Sinh năm 1962, Phó Bí thư Chi bộ, Cao cấp lý luận chính trị) Phó Giám đốc bệnh viện, Chủ tịch CĐCS.

3. Nhân lực: Tổng số 118 viên chức & người lao động, với 21 Bác sỹ còn lại là điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên. 

* Tổ chức bộ máy của Bệnh viện gồm 10 khoa, phòng và 02 đơn nguyên.

- Phòng Kế hoạch tổng hợp.

- Phòng Tổ Chức – Hành chính.

- Phòng Điều dưỡng.

- Phòng Tài chính – Kế toán.

- Khoa Khám – Hồi sức cấp cứu.

- Khoa Nội – Nhi.

- Khoa Truyền nhiễm.

- Khoa Y học cổ truyền.

- Khoa Ngoại – Sản.

- Đơn nguyên sơ sinh.

- Đơn vị Phẫu thuật.

Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong bước đi ban đầu của bệnh viện. Bệnh viện mới được thành lập, cơ sở hạ tầng vẫn đang triển khai xây dựng dang dở, trang thiết bị thiếu, không đồng bộ, nhân lực mỏng, chất lượng nguồn nhân lực thấp. Nhưng nhờ sự quan tâm của của các cấp lãnh đạo UBND tỉnh, Huyện ủy, Sở Y tế tỉnh Kon Tum, sự lãnh đạo sáng suốt của Chi bộ, đặc biệt là sự đoàn kết nhất trí năng động quyết tâm đồng sức, đồng lòng của tập thể công chức, viên chức và người lao động bệnh viện.

Mặc dù trước mắt gặp rất nhiều khó khăn, thách thức trở ngại cả về nguồn lực, vật lực. Tập thể các Y, Bác sỹ trăn trở suy nghĩ nhận thấy Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi là Bệnh viện Đa khoa khu vực đầu tiên của tỉnh với nhiệm vụ chính trị rất quan trọng là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân khu vực phía Bắc. Nhận thấy tầm quan trọng “Sức khỏe là vàng”, năm 2009 tập thể Bác sĩ quyết định triển khai Phẫu thuật (Mổ lấy thai; Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần; Cắt tử cung bán phần; Phẫu thuật cấp cứu chấn thương bụng kín...);  để giải quyết các yêu cầu chữa bệnh ngày một cao hơn. Góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

   
 
 
 

* Kết quả khám, chữa bệnh.

NỘI DUNG

Năm

2008

Năm

2009

Năm

2010

Giường bệnh

50

100

110

Số lần khám bệnh

9.988

48.004

32.768

Tổng số bệnh nhân nội trú

1.083

7.378

7.289

Tổng số ngày điều trị nội trú

7.148

53.941

52.902

Công suất sử dụng giường bệnh

159

148.78

131,76

Số lần phẫu thuật

 

 

219

Tổng số lần xét ngiệm

5.039

36.140

46.613

Tổng số lần siêu âm

984

7.691

5.878

Tổng số lần chụp X quang

837

8.149

8.209

Tổng số lân khám sức khỏe

 

2220

3,797

Tổng số kỹ thuật mới

 

15

6

Tổng số đề tài NCKH

 

6

 

Tổng số người bệnh người nước ngoài

 

7

49

Trong giai đoạn này một số nội dung khác cũng được triển khai như công tác Giám định y khoa. Công tác nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là đã bước đầu tạo được niềm tin đối với người dân khu vực 02 nước bạn Lào và Căm Pu Chia (năm 2009 khám điều trị 7 trường hợp; năm 2010 khám và điều trị được 49 trường hợp).

Tóm lại: Đây là giai đoạn rất khó khăn và nhiều thách thức về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cả về đời sống Kinh tế - Xã hội. Song sự nghiệp y tế nói chung và và công tác khám chữa bệnh nói riêng đã đạt được bước tiến rất quan trọng.

- Quy mô ngày càng được phát triển.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị ngày càng được bổ sung hoàn thiện.

- Công tác cán bộ có nhiều tiến bộ, đặc biệt là công tác đào tạo được tăng cường nên chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên rõ rệt.

- Hoạt động chuyên môn đi vào nề nếp. Tập thể công chức, viên chức bệnh viện phát huy tinh thần đoàn kết, nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức. Không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, Rèn luyện phẩm chất y đức. Tích cực, sáng tạo trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.

 

* Giai đoạn 2010 – 2015.

   Đây là giai đoạn đặc biệt quan trọng, là dấu mốc đánh dấu sự phát triển và trưởng thành trên tất cả các hoạt động từ tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, phát triển chuyên môn kỹ thuật. Đây là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Chi bộ Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi nhiệm kỳ 2010 – 2015. 

Cơ cấu tổ chức: Ban Giám đốc gồm 03 đồng chí. Năm 2010 Bác sĩ Trần Ái Chuyển công tác và Bác sĩ Nguyễn Hữu Thâm được bổ nhiệm làm Giám đốc Bệnh viện; Bác sĩ Lê Văn Chinh, Bác sĩ Đặng Văn Đào được bổ nhiệm Phó Giám đốc; 04 Phòng chức năng (Kế hoạch tổng hợp - Trang thiết bị, Tổ chức - Hành chính, Tài chính - Kế toán, Điều dưỡng), 11 khoa lâm sàng + cận lâm sàng (Khám - HSCC, Nội - Nhi, Y học cổ truyền, Ngoại tổng hợp, Phụ sản, Truyền nhiễm, Phục hồi chức năng, Chẩn đoán hình ảnh - Xét nghiệm, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dược, Dinh dưỡng, tiết chế), 01 Đơn nguyên sơ sinh, 01 Đơn vị phẫu thuật.

Quy mô 170 giường bệnh. Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất chật hẹp chưa được nâng cấp, trang thiết bị thiếu không đồng bộ, chất lượng nguồn nhân lực thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Được sự quan tâm của UBND tỉnh, HĐND các ban ngành của tỉnh đặc biệt sự quan tâm của Sở Y tế, những nỗ lực tâm huyết của các thầy thuốc nhân viên y tế đã ngày càng khẳng định vị thế trong hệ thống các cơ sở y tế, góp phần đem lại niềm tin, sự hài lòng cho người bệnh.

 Về chất lượng ngườn nhân lực.

- Tổng số cán bộ viên chức năm 2015: 189 công chức, viên chức và người lao động.

Trong đó:                                                                                                                                                                                       

- Bác sỹ CKII: 02 , Bác sỹ CKI: 07, Bác sỹ: 28, Cử nhân ĐD: 9             Cử nhân HS: 01, Y sỹ: 06.

- Điều dưỡng CĐ: 12, Điều dưỡng TH: 61, Hộ sinh TH: 11, Dược sỹ đại học: 01, Dược sỹ TH: 12.           

-  Kỹ thuật viên CĐ: 03, Kỹ thuật viên TH: 8, Khác: 28.

  • Phân bố nhân lực theo khu vực công tác:

- Khu vực lâm sàng: 112 người (tỷ lệ 59,2 %);

- Khu vực cận lâm sàng: 46 người (tỷ lệ 24,4 %);

- Khu vực Hành chính: 31 người (tỷ lệ 16,4 %);

  1. Về công tác khám, chữa bệnh.

Với phương châm “Lấy người bệnh là trung tâm để phục vụ” trong thời gian qua Bệnh viện đã triển khai nhiều biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng người bệnh (Đầu tư phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện; hệ thống Quét mã vạch; Hệ thống gọi số tự động....). Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình khám chữa bệnh theo Quyết định 1313/QĐ-BYT. Triển khai hiệu quả Quyết định 2151/QĐ-BYT của Bộ Y tế về “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng người bệnh” phong trào Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong Cách Hồ Chí Minh.

Khi bệnh nhân đến khám, điều trị tại bệnh viện, thủ tục nhanh gọn, không phải chời đợi lâu. Các thầy thuốc, nhân viên y tế nhiệt tình, chu đáo, ân cần hướng dẫn, tư vấn kỹ lưỡng khiến người bệnh thật sự yên tâm và hài lòng vì được phục vụ chu đáo. Đặc biệt để giải thích tư vấn cho người bệnh về quyền lợi khi đi khám, chữa bệnh, thông tin về chăm sóc, điều trị, sử dụng các dịch vụ kỹ thuật... Bệnh viện đã thành lập Tổ công tác xã hội, phân công bố trí Bộ phận chăm sóc khách hàng ngay tại khu vực khám bệnh để hướng dẫn, hỗ trợ người bệnh làm các thủ tục KCB, hướng dẫn quy trình khám chữa bệnh, nhất là những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn.  

Giai đoạn này số lượt bệnh nhân đến khám và điều trị liên tục tăng lên. Bệnh viện đang nằm trong diện quá tải nghiêm trọng.

+ Giường bệnh kế hoạch năm 2011: 150 giường, thực kê 185 giường Năm 2012: Sở Y tế quyết định tăng giường bệnh kế hoạch lên 170 giường, thực kê 215 giường. Trước nhu cầu cấp thiết về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Năm 2010 UBND tỉnh quyết định nâng cấp cơ sở hạ tầng Bệnh viện từ 100 giường lên 250 giường.

 

Với tinh thần cầu thị, bệnh viện luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ nhiều kênh thông tin (Họp hội đồng người bệnh, Hòm thư góp ý, Điện thoại đường dây nóng...), để điều chỉnh, cải tiến quy trình, cải tiến chất lượng kịp thời chia sẻ tâm tư nguyện vọng người bệnh, đáp ứng sự hài lòng người bệnh.

 

 

  1. Kết quả thực hiện khám, chữa bệnh.

 

NỘI DUNG

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Giường bệnh

110

150

170

170

170

170

Số lần khám bệnh

32.768

36.146

36.557

37.456

41.506

43.811

Tổng số bệnh nhân nội trú

7.289

7.966

8.260

7.608

8.767

11.132

Tổng số ngày điều trị nội trú

52.902

54.115

53,048

47.767

60.341

76.164

Công suất sử dụng giường bệnh

131,76

98,84

85,5

76,98

98,59

122,7

Số lần phẫu thuật

219

335

455

443

611

751

Tổng số lần xét ngiệm

46.613

105.318

123.460

106.207

123.322

135.893

Tổng số lần siêu âm

5.878

9.148

10,346

10.227

11.636

13.803

Tổng số lần chụp X quang

8.209

13.924

9,984

14.112

17.472

19.003

Tổng số lân khám sức khỏe

3,797

2,953

3,173

3,872

3,496

3,309

Tổng số kỹ thuật mới

6

13

6

10

17

6

Tổng số đề tài NCKH

 

 

 

1

4

7

Tổng số người bệnh người nước ngoài

49

7

8

25

52

45

  1. Phát triển chuyên môn kỹ thuật.

Chi bộ, Ban Giám đốc bệnh viện xác định phát triển chuyên môn kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thượt mới, kỹ thuật cao là một trong những nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng ưu tiên của Bệnh viện.

Với phương châm lấy người bệnh là trung tâm để phục vụ “Trong giai đoạn này Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đầu tư thêm nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại, triển khai thành công nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao đem lại hiệu quả to lớn trong công tác chăm sóc, điều trị và bảo vệ sức khỏe nhân dân khu vực Phía Bắc tỉnh.

 Bệnh viện đã được Sở Y tế phê duyệt 3.926 dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến kỹ thuật. Đặc biệt bệnh viện đã triển khai được 838 dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện tuyến trên.

Để phát triển dịch vụ kỹ thuật cao, hiện đại trong phẫu thuật. Kỹ thuật mổ nội soi tuy đã phát triển khá mạnh ở các bệnh viện tuyến tỉnh và TW, nhưng hiện nay mới được thực hiện ở bệnh viện đa khoa tỉnh. Xác định rõ phẫu thuật nội soi là một kỹ thuật khó, đòi hỏi không chỉ yếu tố nhân lực thực hiện phải có chuyên môn cao, trang thiết bị dùng cho phẫu thuật phải tương ứng. Được sự hỗ trợ của Sở Y tế đầu tư trang bị hệ thống mổ nội soi trị giá trên 2 tỷ đồng. Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã xây dựng kế hoạch, bố trí Bác sỹ CKI Đặng Văn Đào tham gia lớp đào tạo kỹ thuật mổ nội soi tại Bệnh Viện Đà Nẵng; Bác sỹ Dương Thành Sơn đào tạo tại TP Hồ Chí Minh; 02 Bác sỹ, 04 điều dưỡng học thêm kỹ thuật gây mê và dụng cụ tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Bên cạnh đó Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi còn kết hợp với Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật mổ nội soi cho kíp mổ.

Đến nay Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi đã có thể độc lập triển khai mổ phẫu thuật nội soi cho những ca bệnh, trong đó chủ yếu là viêm ruột thừa, u nang buồng trứng, Cắt sỏi túi mật, chửa ngoài tử cung..... Tất cả các ca mổ đều thành công, không có biến chứng sau phẫu thuật, tạo được niềm tin đối với nhân dân.

 

(Hình ảnh phẫu thuật nội soi)

 

 

 

 

(Hình ảnh phẫu thuật kết hợp xương)

 

Trong giai đoạn 2010 - 2015 bệnh viện đã triển khai được 57 dịch vụ kỹ thuật mới;

- Năm 2010: 06 kỹ thuật gồm (Mổ lấy thai, Cắt tử cung toàn phần qua đường bụng, Phẫu thuật cấp cứu chấn thương bụng kín, Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm rốn cho trẻ sơ sinh, nuôi trẻ non tháng bằng lồng ấp, Kỹ thuật xét nghiệm huyết đồ bằng máy đếm tế bào tự động).

- Năm 2011: 13 kỹ thuật gồm (Nhổ răng mọc lệch, Nhổ chân răng, Điều trị vàng da sơ sinh bằng chiếu đèn ánh sáng xanh, Phẫu thuật kết hợp xương chi trên, Phẫu thuật kết hợp xương chi dưới, Điện xung, Bó Parafin, Phẫu thuật kết hợp xương đòn, Cấy nước tiểu, Phân lập các lưu chất, Cấy phân, Kháng sinh đồ, Cấy máu).

- Năm 2012: 06 kỹ thuật gồm (Vật lý trị liệu thoái hóa khớp gối, Kỹ thuật sắc thuốc thang bằng máy 16 ấm, Kéo dãn cột sống thắt lưng bằng máy, Tạo Thromboplastin nội sinh, Kỹ thuật định lượng Fibrinogen, Tạo Thromboplastin ngoại sinh).

- Năm 2013: 10 kỹ thuật gồm (Lase nội mạch, Siêu âm điều trị, Khởi phát chuyển dạ bằng sonde Foley, Đóng đinh nội tủy xương dài, Thở máy ncpap, Siêu âm màu 4D, Xét nghiệm CK, Xét nghiệm CK-MB, Xét nghiệm HDL, Xét nghiệm LDL).

- Năm 2014: 16 kỹ thuật gồm (Mở khí quản cấp cứu, Phẫu thuật nội soi thai ngoài tử cung, Phẫu thuật nội soi u nang buồng trứng, Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa, Phẫu thuật nội soi cắt túi mật, Thăm dò chức năng hô hấp bằng khí phế dung, Quy trình cấy chỉ, Quy trình giác, Quy trình cứu điếu ngải, Định lượng Na, Định lượng K, Định lượng Cl, Định lượng Globumin toàn phần trong huyết thanh, Tỷ lệ A/g, Định tính chất ma túy trong nước tiểu, Định lương nồng độ cồn trong máu).

- Năm 2015: 06 kỹ thuật gồm (Kết hợp xương cẳng chân bằng khung cố định ngoài, Quy trình kỹ thuật chụp ổ răng trong miệng, Quy trình xét nghiệm Dengue IgG/IgM, Khởi phát chuyển dạ bằng sond Foley, Đốt mụn thịt dư bằng máy đốt điện, Đốt mụn cóc bằng máy đốt điện)

HÌNH ẢNH THỰC HIỆN KỸ THUẬT NỘI SOI DẠ DÀY

 

     
  
 
 DSC05720
 
  DSC00194

Công tác Nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu khoa học là một trong bảy nhiệm vụ của Bệnh viện. Chính vì vậy, trong những năm qua Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi luôn quan tâm đến công tác NCKH. Đây là cơ hội tốt để các Y, Bác sĩ của bệnh viện thể hiện sự sáng tạo, nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, vận dụng có hiệu quả vào công tác khám, chữa bệnh thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học.

Được sự quan tâm, động viên của Ban Giám đốc bệnh viện, phong trào nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm được các viên chức bệnh viện hưởng ứng tích cực. Ngoài các Bác sĩ có đề tài tham gia nghiên cứu khoa học thì đội ngũ Y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên ... cũng rất tích cực tham gia, đóng góp có hiệu quả trong quá trình chăm sóc bệnh nhân. Trong giai đoạn 2010 – 2015 Bệnh viện đã có 12 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã được Hội đồng Sở Y tế nghiệm thu.   

 

Công tác đào tạo.

Xác định công tác đào tạo cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài là một trong những yếu tố tiên quyết trong phát triển bệnh viện. Chi bộ, Ban lãnh đạo Bệnh viện thường xuyên động viên, tạo điều kiện tốt nhất để viên chức được học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Xuất phát từ tình hình thực tế yêu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ của bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện đã quyết định thành lập Hội đồng khoa học thuộc Bệnh viện từ tháng 1 năm 2012. Hội đồng gồm 9 cán bộ trong đó BsCKII Nguyễn Hữu Thâm, Giám đốc Bệnh viện, Chủ tịch Hội đồng phụ trách chung, BsCKI Lê Văn Chinh, Phó Giám đốc, Phó Chủ tịch thường trực giúp Giám đốc bệnh viện lập kế hoạch và tư vấn về công tác phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của bệnh viện.

Công tác đào tạo được thực hiện và quản lý chặt chẽ, các viên chức tham gia học tập, nâng cao trình độ phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và yêu cầu công việc. Sự phối kết hợp giữa các đơn vị đào tạo với đơn vị cử cán bộ đi đào tạo được triển khai chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn. Từ năm 2010 - 2015 bệnh viện đã cử các viên chức tham gia các lớp đào tạo dài hạn: 02 Bác sĩ Chuyên khoa cấp II: 07 Bác sĩ, Chuyên khoa cấp I: 07 Bác sĩ định hướng chuyên khoa, 01 Cử nhân hộ sinh; 09 cử nhân điều dưỡng; 01 Dược sĩ đại học...

(Hình ảnh Bs Nguyễn Quảng Trí nhận Bằng CKI)

Ngoài việc cử các viên chức đi đào tạo tại các Trường đại học, Bệnh viện luôn duy trì tốt công tác tự đào tạo, đào tạo liên tục theo Thông tư 22 để bổ sung trang bị những kiến thức cần thiết phục vụ người bệnh. Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bệnh viện còn chú trọng tới công tác đào tạo về lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, hàng năm cử cán bộ tham gia học các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, kỹ năng cơ bản về quản lý nhà nước và các kiến thức bổ trợ khác cho cán bộ, viên chức. Qua đó, từng bước hình thành đội ngũ cán bộ CCVC có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với công việc, đủ năng lực hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao.

 
  

 

 

 

LỜI KẾT

 
  

 

 

Về trang thiết bị

Trong giai đoạn 2010 – 2015 Bệnh viện đã được quan tâm đầu tư nhiều máy móc trang thiết bị y tế hiện đại từ Dự án ADB, Dự án nâng cấp bệnh viện, Dự án WB, Nguồn ngân sách, Liên kết xã hội hóa y tế...Máy siêu âm màu 4D, Hệ thống Xquang Kỹ thuật số CR, Hệ thống Phẫu thuật nội soi, hệ thống nọi soi dà dày, Máy Gây mê kèm thở, Máy thở Newpost E360, Dao mổ điện, Monitor 6 thông số, Hệ thống kéo giãn cột sống, Siêu âm điều trị, Laser nội mạch, Laser chiếu ngoài, Parafin, Máy xung kích, Máy Điện xung, Lồng ấp trẻ sơ sinh, Máy thở ncpap, Máy thở Bipap...

 

 

 

   
 
  

* Giai đoạn 2016 – đến nay.

Cơ cấu tổ chức: Ban giám đốc gồm 04 đồng chí (Bác sỹ Nguyễn Hữu Thâm làm Giám đốc Bệnh viện; Bác sĩ Lê Văn Chinh, Bác sĩ Đặng Văn Đào, Bác sĩ Thành Minh Hùng làm Phó Giám đốc bệnh viện); 06 phòng chức năng (Kế hoạch tổng hợp – Trang thiết bị, Tài chính – Kế toán, Tổ chức cán bộ, Hành chính quản trị, Quản lý chất lượng, Điều dưỡng); 12 khoa lâm sàng cận lâm sàng (Khám – HSCC, Nội nhi, Y dược cổ truyền, Phục hồi chức năng, Ngoại tổng hợp, Phụ sản, Truyền nhiễm, Dược, Chẩn đoán hình ảnh, Xét nghiệm, Kiểm soát nhiễm khuẩn, Dinh dưỡng tiết chế); 01 Đơn nguyên sơ sinh, 01 Đơn vị phẫu thuật.

Quy mô bệnh viện là 215 giường bệnh kế hoạch (thực kê 231 giường bệnh). Tổng số công chức, viên chức và người lao động là 206 người [BSCKII: 02; BSCKI: 11; Bác sỹ đa khoa: 28; Y sỹ: 05; Điều dưỡng: 88 người (Đại học: 10; Cao đẳng: 14; Trung học: 64); Hộ sinh: 12 người; Dược: 15 người (Đại học: 3, Trung học: 12); Kỹ thuật viên:12 người (Cao đẳng: 3, Trung học: 9); Khác: 33]

Đây là giai đoạn cực kỳ quan trọng thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Kon Tum, Đảng bộ huyện Ngọc Hồi, Đảng bộ Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi xây dựng phát triển bệnh viện đạt hạng II vào năm 2020. Đó là mục tiêu đúng đắn, thiết thực trong lộ trình phát triển bệnh viện. Tuy nhiên trước mắt cơ sở hạ tầng chật hẹp chưa được đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực chưa xứng tầm với bệnh viện khu vực tuyến tỉnh, trang thiết bị thiếu, xuống cấp, chưa đồng bộ do quá tải nhiều năm.

Nhận thấy thực trạng quá tải nghiêm trọng, sự cần thiết cấp bách phải đầu tư. Năm 2017 Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và các ban ngành của tỉnh đã quyết định đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng bệnh viện từ 100 giường lên 250 giường với kinh phí khoảng trên 37 tỷ đồng; Dự án WB đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn bằng công nghệ vi sóng với kinh phí trên 10 tỷ đồng; Đặc biệt dự án ADB2 phê duyệt đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác khám, điều trị khoảng trên 61 tỷ đồng.

Song song với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Bệnh viện cũng tăng cường công tác đào tạo sau đại học, chuyên khoa lẻ, đào tạo liên tục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, quy tắc úng xử, giao tiếp; tích cực cải tiến chất lượng bệnh viện đáp ứng sự hài lòng người bệnh.

Đoàn dự án ADB làm việc với bệnh viện

 

* Kết quả thực hiện khám chữa, bệnh.

NỘI DUNG

Năm

2016

Năm

2017

6 tháng

2018

Chi chú

Giường bệnh

170

170

215

 

Số lần khám bệnh

66.327

69,046

31735

 

Tổng số bệnh nhân nội trú

12.532

12,535

5157

 

Tổng số ngày điều trị nội trú

76,410

71,128

32958

 

Công suất sử dụng giường bệnh

123,1

113,3

85.2

 

Số lần phẫu thuật

488

519

364

 

Tổng số lần xét ngiệm

162,022

131,362

48030

 

Tổng số lần siêu âm

15,925

15,042

6806

 

Tổng số lần chụp X quang

24,593

24,238

10185

 

Tổng số lân khám sức khỏe

3,109

2,704

1163

 

Tổng số đề tài NCKH

14

13

23

 

  • Các kỹ thuật chuyên môn được triển khai:

+ Cố định tạm thời gãy cung hàm bằng chỉ thép.

+ Cấy chỉ.

+ X quang số hóa.

+ Liên kết cố định răng lung lay bằng dây cung kim loại và Composite.

+ Ôn châm.

+ Chụp X quang răng toàn cảnh.

+ Điều trị bằng nhiệt nóng.

+ Điều trị bằng nhiệt lạnh.